Cách tính công suất sử dụng giường bệnh như thế nào?

THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN Y TẾ CÔNG CỘNG

Các Khái niệm cơ bản, vai trò, yêu cầu và dạng thức của thông tin trong quản lý y tế

Khái niệm thông tin y tế, thông tin y tế có 2 nghĩa:

  • Nghĩa thứ nhất : Thông tin y tế là truyền tin / thông điệp về sức khỏe và công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe giữa những cơ quan/cơ sở y tế, người bệnh, nhân dân, những cơ quan/ cơ sở khác,… với nhau.
  • Nghĩa thứ hai: Thông tin y tế là những thông tin/thông điệp, số liệu, chỉ tiêu/chỉ số về sức khỏe, bệnh tật và công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe .

Khái niệm chỉ số y tế/sức khỏe

Chỉ số y tế /sức khỏe là “Số đo giúp đo lường và so sánh những sự thay đổi. Sự thay đổi có thể được thể hiện theo chiều hướng (tăng hay giảm), mức độ (ít hay nhiều) và phạm vi (rộng hay hẹp).” về lĩnh vực y tế/ sức khỏe.

Như vậy chỉ số thường được hiểu là một số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai hay nhiều mức độ nào đó của một hiện tượng thuộc lĩnh vực y tế/ sức khỏe. Những số đo về y tế/ sức khỏe ở đây được hiểu bao gồm cả những số đo về một khía cạnh y tế nào đó có liên quan đến cộng đồng, liên quan đến nguy cơ sức khỏe, liên quan đến bản thân sức khỏe và liên quan đến phần phục vụ cho sức khỏe.

Chỉ tiêu y tế/sức khỏe là “thước đo giá trị các mục tiêu, kết quả và hoạt động y tế x∙ hội ” (Theo TCYT thế giới) hoặc “Tiêu chí được biểu hiện bằng số “. Như vậy chỉ tiêu được biểu hiện bằng số về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các hiện tượng kinh tế – xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.

Một số nhu yếu (đặc tính) của thông tin trong quản lý y tế:
a. Tính sử dụng

  • Thông tin phải thiết yếu và được sử dụng trong việc hoạch định chủ trương y tế, kiến thiết xây dựng kế hoạch, quản trị, giám sát và lượng giá những hoạt động giải trí y tế,… Như vậy thông tin phải vừa đủ và tổng lực.
  • Tính đúng mực, khách quan: thông tin phản ánh một cách đúng đắn, trung thực thực chất, tình hình của yếu tố sức khỏe/y tế của địa phương .
  • Thông tin không nhờ vào vào ý thức, ý chí của con người. Thông báo thông tin đúng thực sự không thêm bớt, làm xô lệch thông tin. Những người khác nhau khi sử dụng thông tin đều có đánh giá và nhận định tương tự như như nhau. Thông tin thu được từ nhiều nguồn khác nhau nhưng vẫn cho tác dụng về sức khỏe thể chất, bệnh tật giống nhau .
    b. Tính nhạy: Thông tin phải nhạy cảm với sự đổi khác của đối tượng người dùng. Thông tin có thể giám sát được những thay đổi rất nhỏ của đối tượng người dùng hoặc với rất ít thông tin nhưng vẫn thống kê giám sát được sự thay đổi của vấn đề.
    c. Tính cập nhật: Thông tin của yếu tố sức khỏe xảy ra gần nhất với mốc thời gian sử dụng thông tin. Thông tin càng cập nhật mới nhất càng có ý nghĩa trong quản trị, nhất là khi lập kế hoạch y tế.
    Ví dụ : Lập kế hoạch y tế năm 2004 cần phải có thông tin y tế năm 2003 .
    d. Tính đặc hiệu: Sự thay đổi của thông tin phản ánh sự thay đổi của đối tượng người tiêu dùng/yếu tố, chứ không phải do ảnh hưởng tác động của những yếu tố khác.
    Ví dụ: tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi thay đổi phản ánh sự đổi khác của mức sinh .
    3. Tính thực thi và đơn thuần: Việc tích lũy thông tin dễ dàng và có thể tính được những chỉ số/chỉ tiêu một cách đơn giản trong những điều kiện nguồn lực cho phép .
    Tầm quan trọng của thông tin trong công tác làm việc quản trị y tế
    Trong công tác làm việc quản trị y tế không hề thiếu thông tin nói chung và thông tin y tế nói riêng. Thông tin cần cho mọi giai đoạn trong quá trình quản lý cũng như từng chu trình quản lý. Không có thông tin sẽ không xác định được các vấn đề sức khỏe, lựa chọn ưu tiên, lập kế hoạch, theo dõi giám sát và đánh giá.
    Trong công tác quản lý thông tin cần khắc phục một số ít vấn đề theo “ Luật Finagle ” :
    – Thông tin đang có thì không phải là thông tin muốn có .
    – Thông tin muốn có không phải thông tin cần có .
    – Thông tin cần có thì không phải là thông tin tất cả có thể tích lũy được .
    – Thông tin có thể thu thập được thì đắt hơn khả năng có thể chi trả .
    Thu thập, lưu trữ, trình bày thông tin là một trong những hoạt động quan trọng trong công tác quản lý thông tin y tế. Vấn đề cơ bản được nêu ra trong công tác quản lý thông tin là thông tin được thu thập và sử dụng như thế nào? trong phạm vi nào, vào thời gian nào và do ai sử dụng ? .
    Nếu ta cần thêm những thông tin để đưa ra quyết định thì những thông tin nào cần được khẳng định chắc chắn, dạng thông tin nào cần có, thông tin được sử dụng thực sự là gì? Thông tin có thể dưới một số dạng như : Số liệu định lượng về những vấn đề cụ thể, có thể là số tuyệt đối hay số tương đối, ví dụ như số lượng bác sỹ tại một cơ sở y tế, tỷ suất bệnh nhân tử vong của một loại bệnh trong năm, hay số liệu định tính như nhận thức của cộng đồng về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
    Một số thông tin quan trọng như những trường hợp bệnh mới mắc của một vụ dịch cần phải được cập nhật thường xuyên, trong khi một số chỉ số như cung cấp nước cho hộ gia đình hay trình độ văn hóa ở người lớn thường thay đổi chậm nên cần được báo cáo giải trình định kỳ. Một số thông tin có được từ những số liệu ghi chép hàng ngày của những dịch vụ chăm sóc sức khỏe và được báo cáo giải trình theo một hệ thống quy định.
Cách Tính Công Suất Sử Dụng Giường Bệnh Như Thế Nào?
Cách Tính Công Suất Sử Dụng Giường Bệnh Như Thế Nào?

Các dạng thức của thông tin y tế

Tỷ số ( Ratio ) : Tỷ số là một phân số, trong đó tử số có thể không thuộc mẫu số :
A
Tỷ số = — — ; ( trong đó A khác B )
B
Tỷ trọng ( Proportion ) : Tỷ trọng là một phân số, trong đó tử số là một phần của mẫu số và có cùng đơn vị đo lường như nhau :
A
Tỷ trọng = — — –
A + BTỷ lệ phần trăm (Percentage): Tỷ lệ phần trăm giống như tỷ trọng, nhưng được nhân với 100%. Tỷ lệ phần trăm cho biết số lượng của tử số tính cho 100 đơn vị của mẫu A
Tỷ lệ % = — — – x 100
A + BTỷ suất (Rate): Tỷ suất là một phân số dùng để đo lường tốc độ thay đổi, trong đó tử số là các sự kiện (sinh, chết, bệnh tật… ) và mẫu số là số lượng cá thể có khả năng sinh ra “sự kiện” đó (dân số chung, số trẻ em)

Số “ sự kiện ” xảy ra trong khoảng chừng thời gian xác lập thuộc 1 khu vực
Tỷ suất = — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — Số lượng trung bình thành viên có năng lực sinh ra “ sự kiện ” đó trong khu vực đó cùng thời hạn

Xác suất (Probability): Công thức tính tương tự như tỷ suất, nhưng mẫu số là số lượng cá thể có khả năng sinh ra “sự kiện” đó vào thời điểm bắt đầu quan sát, không phải là số lượng cá thể trung bình của thời kỳ quan sát.

Số “ sự kiện ” xảy ra trong khoảng chừng thời hạn xác lập thuộc 1 khu vực
Xác suất = — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — –
Số lượng thành viên có năng lực sinh ra “ sự kiện “ đó vào thời gian mở màn quan sát trong khu vực đó cùng thời hạn

Số trung bình (Mean): Có công thức tính:

X1 + X2 + X3 + … + Xn
Số trung bình = — — — — — — — — — –
n

Hệ thống phân loại thông tin y tế và các chỉ số/chỉ tiêu y tế cơ bản

Có nhiều cách phân loại thông tin y tế khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của người sử dụng, đặc tính của những thông tin và những nghành nghề dịch vụ y tế/sức khỏe. Thường có những nhóm thông tin y tế/sức khỏe sau :
– Nhóm thông tin về tình hình sức khỏe thể chất và những yếu tố ảnh hưởng tác động đến sức khỏeNhóm thông tin về dân số
Dân số trung bình giữa năm, số phụ nữ 15-49 tuổi, tổng số trẻ nhỏ 0-4 tuổi, tổng số dân số từ 5-14 tuổi, tổng số dân số trên 65 tuổi, tổng số hộ gia đình, tỷ suất sinh thô, tổng tỷ suất sinh, tỷ suất chết thô, tỷ suất tăng dân số tự nhiên, tỷ suất chết trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, tỷ suất chết của trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, tỷ số chết mẹ, tỷ suất tăng trưởng dân số hàng năm, tỷ lệ phần trăm dân số người lớn biết chữ theo giới, tỷ lệ dân số phụ thuộc vào, triển vọng sống trung bình khi sinh,…
– Nhóm thông tin về kinh tế tài chính – văn hóa – xã hội
Kinh tế (chỉ số tăng trưởng con người – HDI, chỉ số đói nghèo, chỉ số thu nhập,…), trình độ văn hóa, giáo dục, giáo dục sức khỏe, nước sạch và vệ sinh môi trường (tỷ suất tiếp cận với nước sạch, tỷ lệ dân số có hố xí hợp vệ sinh,…), lối sống (chỉ số về hút thuốc lá và tương quan giữa bệnh tật và hút thuốc lá,…).
– Nhóm thông tin về sức khỏe, bệnh tật
Tuổi thọ trung bình, sức khỏe thể chất trẻ nhỏ (Tỷ lệ tử vong trẻ nhỏ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi, tỷ lệ tử vong chu sinh, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ nhỏ, tỷ lệ trẻ sơ sinh thấp cân,… ), sức khỏe thể chất sinh sản ( Tỷ lệ tử vong mẹ, tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi, tổng tỷ suất sinh ), quy mô bệnh tật, tử trận,…
– Nhóm thông tin về dịch vụ y tế
Tỷ lệ tiếp cận, sử dụng những dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ nhỏ, nguồn lực và tổ chức quản lý hệ thống y tế,…
– Nhóm thông tin đầu vào, hoạt động, tác động, đầu ra
+ Nhóm thông tin về đầu vào:
Gồm những chỉ số phản ánh những loại và số lượng nguồn lực của ngành (số lượng cơ sở y tế, giường bệnh, nhân lực, kinh phí đầu tư, trang thiết bị và thuốc men ) .
+ Nhóm thông tin về hoạt động: Gồm những chỉ số phản ánh những hoạt động của ngành Y tế  hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, hoạt động của những chương trình y tế).
+ Nhóm thông tin về đầu ra: Gồm những chỉ số phản ánh hiệu quả đầu ra trước mắt của những hoạt động y tế (những chỉ số mức sử dụng dịch vụ y tế, năng lực tiếp cận, chất lượng dịch vụ y tế, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong).
+ Nhóm thông tin về tác động: Gồm những chỉ số phản ánh tác động lâu dài hơn và toàn diện của những hoạt động y tế (Tuổi thọ trung bình khi sinh, mô hình bệnh tật và tử vong, chiều cao trung bình ). Các chỉ số này thường thay đổi chậm, nên cần nhìn nhận 5 – 10 năm/lần.
– Nhóm thông tin định tính và định lượng:
+ Thông tin định lượng:
Khi giá trị của những thông tin được bộc lộ bằng những số lượng (8 % trẻ nhỏ sơ sinh có cân nặng < 2500g)
+ Thông tin định tính:
Khi giá trị của những thông tin được biểu lộ bằng những chữ hoặc ký hiệu (Trình độ văn hóa: mù chữ, biết chữ; Hoạt động của Trạm y tế xã : Tốt, khá, trung bình, kém,…).

Các chỉ tiêu cơ bản y tế cơ sở

Quyết định số 2553 / 2002 / QĐ-BYT ngày 4 tháng 7 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế phát hành 121 chỉ tiêu cơ bản ngành y tế Việt Nam và 97 chỉ tiêu cơ bản y tế cơ sở. Những chỉ tiêu y tế này được phân cấp quản trị theo những tuyến y tế khác nhau từ tuyến y tế Trung ương (Bộ Y tế), tuyến tỉnh, tuyến huyện và đến tuyến xã. Dưới đây là cách tính và ý nghĩa của một số ít chỉ tiêu cơ bản y tế cơ sở:
Các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, tử trận
Tỷ lệ mắc, chết những bệnh dịch lây và bệnh quan trọng /10 000 dân.
Tỷ lệ mắc, chết 10 bệnh cao nhất của huyện/10 000 dân .
Cơ cấu bệnh tật và tử vong tại huyện (% mỗi nhóm bệnh theo ICD-X) .
Các chỉ tiêu này dùng để nghiên cứu và phân tích quy mô bệnh tật và xác lập nhu cầu sức khỏe của nhân dân mỗi vùng trong khoảng thời gian xác định.

Các chỉ tiêu về hoạt động giải trí khám chữa bệnh

Các chỉ tiêu chung về hoạt động khám chữa bệnh

Số lần khám bệnh trung bình/người/năm : Là số lần khám bệnh trung bình cho một người dân trong năm báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng chia tổng số lần khám của tất cả các loại khám trong trong năm báo cáo cho dân số trung bình của năm đó.
Tỷ lệ lượt BN điều trị nội trú / 1000 dân .
Tỷ lệ lượt BN điều trị ngoại trú / 1000 dân .

Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình sức khỏe của mỗi vương quốc, mỗi vùng và tình hình hoạt động giải trí chăm nom sức khỏe thể chất nhân dân, thống kê giám sát nhu yếu dịch vụ y tế, cân đối nguồn lực ship hàng nhu yếu KCB.

Các chỉ tiêu về hoạt động ngoại trú bệnh viện

Tổng số lượt người khám bệnh: Một lần khám bệnh là một lần bệnh nhân được thầy thuốc thăm khám về lâm sàng hoặc phối hợp với cận lâm sàng hay với những thủ thuật thăm dò khác nhằm mục đích mục tiêu chẩn đoán bệnh và chỉ định điều trị. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá lưu lượng bệnh nhân đến bệnh viện, trên cơ sở đó xác định nhu cầu về khám bệnh của từng vùng dân cư .
Tổng số lượt bệnh nhân điều trị ngoại trú: Bệnh nhân điều trị ngoại trú là những BN sau khi đến khám lần đầu được lập hồ sơ bệnh án, có kế hoạch điều trị từng đợt, bệnh nhân có thể điều trị tại nhà hoặc vẫn làm việc nhưng được thầy thuốc theo dõi định kỳ, liên tục khám lại nhiều lần và điều trị theo đơn có ghi chép vào bệnh án giữa những lần khám cho đến khi khỏi bệnh hoặc ổn định.

Các chỉ tiêu về hoạt động nội trú bệnh viện

Công suất sử dụng giường bệnh: Là tỷ lệ phần trăm sử dụng giường bệnh so với kế hoạch được giao của một bệnh viện hoặc là số ngày sử dụng trung bình một giường bệnh (Sn) trong năm báo cáo. Cách tính như sau :

TS ngày điều trị nội trú thực tế trong một năm xác định của bệnh viện
= — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — – x 100 %
Số giường được duyệt theo kế hoạch trong một năm xác định x 365 ngày
Hoặc :
TS ngày điều trị nội trú trong thực tế trong một năm xác định của bệnh viện
Sn = — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — –
Số giường trung bình trong cùng kỳ báo cáo
Số ngày sử dụng trung bình một giường bệnh là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giả hiệu quả hoạt động của bệnh viện. Nếu số ngày sử dụng giường trung bình tăng lên chứng tỏ rằng số giường bệnh viện đã được sử dụng triệt để không tiêu tốn lãng phí. Tuy nhiên không có nghĩa là để bảo đảm đạt chỉ tiêu ngày sử dụng giường mà bệnh viện phải nhận cả những bệnh nhân không đúng tuyến, nhận những bệnh nhân không cần thiết phải điều trị nội trú cũng như kéo dài ngày điều trị của bệnh nhân. Do đó khi nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của bệnh viện cần kết hợp nhiều chỉ tiêu phản ánh từng mặt hoạt động của bệnh viện.
Số ngày điều trị trung bình của một bệnh nhân được tính bằng cách chia tổng số ngày điều trị trong kỳ báo cáo  cho tổng số bệnh nhân điều trị nội trú trong kỳ báo cáo.
Số ngày điều trị trung bình của một bệnh nhân ra viện được tính bằng cách chia tổng số ngày điều trị của những bệnh nhân ra viện và chết cho tổng số bệnh nhân ra viện và chết trong kỳ báo cáo.
Hai chỉ tiêu này phản ánh chất lượng công tác của bệnh viện. Tùy theo từng bệnh, nhóm bệnh, mức độ bệnh, nhóm tuổi hay những đặc thù khác của người bệnh và chất lượng công tác khám chữa bệnh của bệnh viện mà ngày điều trị trung bình của một bệnh nhân hay ngày điều trị trung bình của một bệnh nhân ra viện được rút ngắn hay kéo dài. Nếu số ngày điều trị trung bình của một bệnh nhân càng rút ngắn thì bệnh nhân càng nhanh chóng được trở lại với cuộc sống bình thường. Không phải vì rút ngắn thời gian điều trị mà thầy thuốc cho bệnh nhân ra viện sớm. Ngày điều trị của bệnh nhân nhờ vào vào chất lượng chẩn đoán đúng chuẩn bệnh đến chế độ phục vụ thuốc men, ăn uống nghỉ ngơi và chính sách hộ lý. Do đó việc rút ngắn ngày điều trị là rất cần thiết.
Vòng quay giường bệnh: là số bệnh nhân trung bình tính trên 1 giường bệnh của một bệnh viện trong một năm xác định
Tổng số BN điều trị nội trú của 1 BV trong năm xác định
Vòng quay giường bệnh = — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — – Số giường bệnh kế hoạch trong cùng năm
Chỉ tiêu này dùng để giám sát khả năng thu dung bệnh nhân và điều trị của bệnh viện
Các chỉ tiêu về sức khỏe sinh sản

Tỷ lệ phụ nữ (PN) 15-35 tuổi được tiêm phòng uốn ván (UV) từ 2 mũi trở lên (%).

PN 15-35 tuổi đã tiêm UV ≥ 2 mũi của một khu vực trong thời gian xác định

= — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — – x 100 %
Tổng số phụ nữ 15-35 tuổi của khu vực đó cùng thời gian
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả thực hiện chương trình phòng uốn ván cho trẻ sơ sinh.

Tỷ lệ phụ nữ (PN) có thai được tiêm phòng uốn ván (UV) từ 2 mũi trở lên (%).

PN có thai đã tiêm UV ≥ 2 mũi của một khu vực trong thời hạn xác định

= ———————————————————————————– x 100%  

Tổng số phụ nữ có thai của khu vực đó cùng thời gian
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình phòng ngừa uốn ván sơ sinh của một khu vực hoặc địa phương .

Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai từ 3 lần trở lên (%).

Phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần của một khu vực trong thời hạn xác định
– = — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — – x 100 %
Tổng số phụ nữ đẻ của khu vực đó cùng thời gian
Tổng số bà mẹ đẻ trong kỳ báo cáo được cán bộ y tế chăm sóc
= — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — – x 100 %
Tổng số bà mẹ đẻ của khu vực đó cùng thời gian

Tỷ lệ phụ nữ sinh tại cơ sở y tế (%)

Tổng số bà mẹ đẻ tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo  

= — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — — – x 100 %
Tổng số bà mẹ đẻ tại toàn bộ những khu vực khác nhau cùng thời gian
Bốn chỉ tiêu này phản ánh tình hình chăm sóc thai sản của một khu vực hoặc địa phương và dùng để phát hiện sớm vấn đề rủi ro tiềm ẩn đến mẹ và thai nhi .

Tỷ lệ vị thành niên có thai (%).

Tổng số phụ nữ Các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe trẻ nhỏ

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ em dưới 5 tuổi (%).

Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ nhỏ dùng để đánh giá tình hình kinh tế tài chính của một khu vực, vương quốc và tình hình chăm sóc sức khỏe thể chất trẻ nhỏ.

Tỷ lệ trẻ đẻ thấp cân (có cân nặng dưới 2500 gam): Là tỷ lệ (%) trẻ đẻ ra có cân nặng dưới 2.500 gam trên tổng số trẻ đẻ sống được cân thuộc một khu vực trong một thời gian xác định.

Tỷ lệ này dùng để đánh giá tình hình kinh tế tài chính của một khu vực, quốc gia và tình hình chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi mang thai.

Tỷ lệ trẻ em Các chỉ tiêu về phòng chống các bệnh xã hội

Tỷ suất mắc ( chết ) do lao ( % ) .
Tỷ suất mắc ( chết ) do bệnh sốt rét ( % ) .

Số người nhiễm HIV & AIDS mới phát hiện: Là số người mới được phát hiện nhiễm HIV và AIDS của một khu vực trong thời kỳ báo cáo.

Số người chết do AIDS : Là tổng số người chết do bị AIDS của một khu vực trong thời gian báo cáo.
Bốn chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của chương trình phòng chống Lao, phòng chống sốt rét và rủi ro tiềm ẩn của HIV / AIDS, đánh giá tác dụng công tác tuyên truyền về phòng chống HIV / AIDS.

Nguồn số liệu/ thông tin y tế và phương pháp, công cụ thu thập

  • Thông tin từ sổ sách báo cáo:
    Đây là nguồn thông tin thường xuyên, việc thu thập thông tin từ sổ sách thường không khó khăn vất vả, tương đối đơn giản và ít tốn kém, có thể thu thập vào bất kể thời gian nào.
    Khai thác những thông tin từ sổ sách tùy thuộc vào mục tiêu của người quản lý. Để sổ sách, báo cáo là nguồn thông tin đáng an toàn và đáng tin cậy thì yêu cầu cơ bản là phải có những mẫu sổ sách báo cáo thống nhất, quản lý việc ghi chép số liệu hàng ngày vào sổ sách đầy đủ, đo lường và thống kê những chỉ số/ chỉ tiêu y tế phải theo công thức thống nhất .
  • Thông tin từ những cuộc tìm hiểu phỏng vấn:
    Đây là nguồn thông tin quan trọng vì nó cung cấp những số liệu tương đối chính xác, kịp thời, đáp ứng được những yêu cầu của công tác quản lý nhất là quản lý những chương trình y tế .
    Các cuộc điều tra phỏng vấn thường tập trung chuyên sâu vào những chủ đề cụ thể tùy thuộc mục tiêu của cuộc điều tra nghiên cứu, đánh giá tình hình sức khỏe bệnh tật hay những dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tổ chức những cuộc điều tra và nghiên cứu thường tốn kém, cần chuẩn bị nguồn lực và phải chuẩn bị chu đáo những công cụ để thu thập thông tin như những bộ câu hỏi để phỏng vấn cá nhân hay hộ gia đình, các bảng kiểm để quan sát đánh giá thu thập thông tin. Để thu thập thông tin trong những cuộc điều tra người ta dùng hai loại giải pháp :
Phương pháp định lượng: Ví dụ như dùng những bộ câu hỏi gồm có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở để phỏng vấn cá nhân hay hộ gia đình .
Phương pháp định tính: Dùng một số câu hỏi gợi ý để thảo luận với một nhóm người nào đó để thu thập thông tin. Sử dụng bộ câu hỏi bán cấu trúc để thu thập thông tin sâu của cá nhân những nhà quản lý, chỉ huy về một vấn đế nào đó cần chăm sóc .
  • Quan sát, bảng kiểm:
    Quan sát là trực tiếp nhìn thấy bằng mắt, đây là cách thu thập thông tin chính xác. Thường sau khi quan sát thông tin phải được ghi lại vào những bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn hay vào các bảng kiểm .
    Bảng kiểm cũng là một bộ câu hỏi nhưng có cấu trúc không như một bộ câu hỏi thông thường mà thường theo một chủ đề nhất định. Các câu hỏi trong bảng kiểm bao quát hàng loạt nội dung một vấn đề chuyên môn cụ thể, theo tuần tự những bước trước sau của vấn đề chuyên môn đó.
  • Máy vi tính (truy cập thông tin trên mạng; ghi nhận trên thực địa )
    Hiện nay trong nghành quản lý thông tin y tế đã bắt đầu sử dụng đến máy vi tính. Dựa vào những ứng dụng chúng ta có thể giải quyết và xử lý được một lượng thông tin rất lớn chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, hình thành được những chỉ tiêu/chỉ số y tế theo những cách đo lường và thống kê thống nhất, đồng thời có thể truyền thông tin đi hoặc truy cập được thông tin nhanh gọn qua mạng. Chúng ta cũng có thể lưu giữ thông tin trên máy vi tính.

Các nội dung cơ bản trong quản lý thông tin y tế

  • Thu thập số liệu:
    Số liệu có thể được thu thập từng ngày từ những hoạt động của những cơ sở y tế. Vấn đề cơ bản trong quản lý thông tin ở đây là phải quản lý thống nhất các biểu mẫu sổ sách ghi chép bắt đầu và thống kê giám sát đúng những chỉ số theo cách tính đã được thống nhất. Với y tế tuyến cơ sở, nhất là tuyến xã thì việc thu thập và cung ứng cho tuyến trên những số liệu bắt đầu chính xác, khá đầy đủ về tình hình sức khỏe, bệnh tật và những hoạt động y tế sẽ có tác động đến hoạch định các kế hoạch hoạt động chung của ngành y tế.
    Số liệu có thể được thu thập từ những chương trình y tế. Cần phối hợp các biểu mẫu báo cáo của các chương trình để có thể sử dụng chung một số thông tin cho nhiều chương trình, tránh trùng lặp, tiêu tốn lãng phí .
    Số liệu có thể được thu thập qua những cuộc điều tra. Vấn đề quản lý thông tin ở đây là xác định rõ những loại thông tin cần thu thập, chuẩn bị tốt những công cụ thu thập thông tin và thử nghiệm công cụ trước khi thu thập chính thức. Tổ chức tập huấn đội ngũ cán bộ tham gia những cuộc điều tra là cần thiết để tránh những sai lệnh do thu thập thông tin. Nhằm bảo vệ tính trung thực, khách quan trong quá trình thu thập thông tin, nhất là những cuộc điều tra lớn cần tổ chức thực hiện hệ thống giám sát nghiêm ngặt, chất lượng trong quá trình thu thập, giải quyết và xử lý thông tin. Các hoạt động thu thập thông tin thường xuyên của những cơ sở y tế cũng cần được theo dõi, giám sát định kỳ hoặc đột xuất để nâng cao chất lượng thông tin nói chung.
  • Phân tích số liệu:
    Phân tích số liệu là một bước rất là quan trọng nhằm mục đích chuyển những số liệu thô thành những chỉ số thể hiện các vấn đề mà nhà quản lý quan tâm, ví dụ như các tỷ lệ về sử dụng những dịch vụ y tế, tỷ lệ tiếp cận, tỷ lệ bao trùm, hoặc những mối đối sánh liên quan giữa các vấn đề như môi trường và sức khỏe, văn hóa và sức khỏe, tuổi và bệnh tật,… Hiện nay, máy tính đóng vai trò rất quan trọng trong việc xử lý, nghiên cứu và phân tích thông tin nhất là những cuộc điều tra nghiên cứu về tình hình sức khỏe và những hoạt động  y tế trong phạm vi rộng.
  • Trình bày số liệu:
    Trình bày những số liệu là một khâu quan trọng của quản lý thông tin. Số liệu được trình bày rõ ràng, vừa đủ sẽ cung cấp cho người sử dụng những thông tin cần thiết. Thông thường những số liệu có thể được thể hiện dưới dạng các bảng số liệu hay các biểu đồ.
  • Bảng số liệu:
    Bảng thường được dùng để trình bày những số liệu dưới dạng tần suất và tỷ suất %. Bảng có thể trình bày số liệu của một biến số hoặc một số ít biến số.
    Ví dụ bảng trình bày một biến số :

Bảng 6.1. Phân bố số người đến khám bệnh theo trình độ văn hoá

Trình độ văn hoá Số lượng Tỷ lệ %
1. Không biết chữ 4 2 %
2. Biết đọc biết viết 10 5 %
3. Cấp I 36 18 %
4. Cấp II 90 45 %
5. Cấp III 40 20 %
6. Đại học / Sau ĐH 20 10 %
Tổng số 200 100 %

Ví dụ bảng trình diễn hai biến số :

Bảng 6.2. Phân bố số trẻ em đến khám bệnh theo tuổi và giới

Khi trình bày theo bảng cần chú ý quan tâm ghi số bảng, tên bảng, tiêu đề của những hàng, cột trong bảng phải rõ ràng.

  • Biểu đồ:
    Biểu đồ thường được sử dụng để thể hiện những số liệu có thể so sánh được về tần số, tỷ suất giữa những nhóm đối tượng theo thời gian, theo khu vực, theo tiêu thức phân loại,… Biểu đồ thường được sử dụng là biểu đồ dạng hình cột đứng, cột nằm ngang hoặc hình tròn trụ. Nếu thể hiện những biến số biến thiên theo thời gian liên tục có thể sử dụng biểu đồ đường thẳng (còn gọi là hình dây).
    Tùy theo từng trường hợp cụ thể cần chọn những bảng hay biểu đồ để trình bày số liệu cho thích hợp. Kèm theo những bảng, biểu đồ cần có những quan điểm nghiên cứu và phân tích nhận địch tác dụng những thông tin có được từ những bảng biểu .
  • Báo cáo và thông tin những thông tin y tế:
    Việc báo cáo và cung cấp đầy đủ những thông tin y tế đến đúng nơi, đúng người và đúng thời gian là một trong những chức năng cơ bản của người thu thập và quản lý thông tin. Các thông tin y tế cần được cung cấp theo tuyến, tới những người quản lý ra quyết định về CSSK và cho các tổ chức thực hiện có liên quan của địa phương. Các vấn đề phát hiện ra không được thông tin hoặc thông tin quá chậm thì sẽ không có giá trị. Cung cấp thông tin đúng thời gian và đúng kênh là một vấn đề rất là quan trọng, ví dụ trong trường hợp xảy ra những vụ dịch. Mỗi tuyến cần xác định rõ những thông tin nào cần báo cáo, dưới dạng nào và qua kênh nào. Các thông tin quan trọng cần được lưu trữ, nghiên cứu và phân tích, thông tin và có người chịu nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý những thông tin này.
  • Sử dụng và lưu giữ thông tin:
    Những cơ sở thống kê báo cáo thông tin cũng như những nơi nhận báo cáo thống kê cần sử dụng ngay những thông tin để quản lý những hoạt động y tế. Cụ thể những thông tin có thể sử dụng cho những hoạt động quản trị chính như: Lập kế hoạch, kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch, xác định vấn đề cần ưu tiên theo dõi, giám sát, đánh giá. Các thông tin báo cáo còn cần cho những nhà quản lý hoạch định những chủ trương, kế hoạch, kế hoạch lâu dài hơn trong phát triển ngành y tế .
    Những nơi báo cáo thông tin và nơi nhận báo cáo thông tin đều cần phải lưu giữ những thông tin một cách hệ thống để sử dụng lâu dài hơn cho công tác quản lý ngành y tế ở mọi tuyến.
    Một số nguyên tắc trong phát triển hệ thống thông tin y tế
    Phát triển mạng lưới hệ thống thông tin phải là một bộ phận không hề tách rời của hàng loạt sự nghiệp tăng trưởng y tế ở mọi tuyến. Thu thập thông tin không thể tách rời với công tác quản lý. Một số nguyên tắc dưới đây cần được xem xét trong phát triển hệ thống thông tin .
Tất cả những thông tin đều phải đầu tư nguồn lực do đó phải được sử dụng .
Tăng cường thu thập và sử dụng thông tin cần được xem như một hoạt động không thể thiếu để tăng cường những dịch vụ và những chương trình y tế.
Tất cả những thông tin được báo cáo ở những cấp cần được sử dụng cho công tác quản lý ở cấp đó.
Thay đổi những thông tin cần thu thập chỉ khi nào thấy những thay đổi đó là thực sự cần thiết để tăng cường những dịch vụ y tế.

Khi chọn những chỉ số y tế để sử dụng trong quản lý y tế ở những tuyến cần chú ý một số vấn đề sau:
Các chỉ số có dễ dàng đo lường và thống kê từ những nguồn số liệu thu thập hàng ngày không?
Các chỉ số có thể hiện được sự thay đổi trong một thời gian ngắn không?
Các chỉ số có đại diện cho nhóm dân được quan tâm không?
Các chỉ số có dễ dàng khi sử dụng để so sánh giữa những cơ sở không?
Các chỉ số có đo đạc được những hiện đại theo hướng thực hiện được những chỉ tiêu và tiềm năng của những chương trình chăm sóc sức khỏe không?

Khái quát về hệ thống thông tin báo cáo trong ngành y tế

Hệ thống tổ chức thực hiện thống kê y tế Việt Nam
Thống kê báo cáo y tế được thực hiện trong toàn bộ những cơ sở y tế và những cơ quan có liên quan. Trong hệ thống tổ chức thực hiện cỗ máy ngành y tế, mỗi tuyến y tế đều có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác thống kê y tế. Việc ĐK, thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo được thực hiện tại những cơ sở và tuần tự báo cáo từ thấp lên cao theo bậc thang của những tuyến y tế. Thống kê báo cáo còn được thực hiện theo từng trình độ hẹp của ngành. Ví dụ báo cáo thống kê bệnh viện, hệ y học dự trữ,…
Các bộ phận tổ chức thực hiện chịu nghĩa vụ và trách nhiệm công tác thống kê báo cáo y tế:

Bộ Y tế : Vụ kế hoạch – Tài chính, trong đó có Phòng thống kê tin học
Sở Y tế : Bộ phận thống kê tổng hợp
Phòng y tế huyện có cán bộ làm thống kê tổng hợp, khám chữa bệnh, thống kê y tế dự trữ và sức khỏe sinh sản
Trạm y tế xã, phường : Trưởng trạm y tế xã chịu nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức thực hiện ghi chép những thông tin bắt đầu và triển khai xong báo cáo thống kê theo quy định.
Tổ chức thống kê của Sở y tế giao thông vận tải vận tải đường bộ .
Tổ chức thống kê của những cơ sở y tế bán công, dân lập, tư nhân: phải có người làm thống kê, báo cáo tình hình hoạt động theo quy định của Bộ Y tế.

Hình 6.1. Sơ đồ hệ thống thống kê, báo cáo y tế Việt Nam

Sổ ghi chép bắt đầu tại trạm y tế xã
Theo Quyết định của Bộ Y tế số 2554 / 2002 / QĐ-BYT ngày 04 tháng 07 năm 2002, trạm y tế xã sử dụng 9 mẫu sổ và 01 mẫu phiếu theo dõi bệnh do Bộ Y tế phát hành :

Sổ A1 / YTCS : Sổ khám bệnh .
Sổ A2. 1 / YTCS : Sổ tiêm chủng vaccin trẻ nhỏ .
Sổ A2. 2 / YTCS : Sổ tiêm chủng vaccin viêm não, tả, thương hàn .
Sổ A3 / YTCS : Sổ khám thai .
Sổ A4 / YTCS : Sổ đẻ .
Sổ A5 / YTCS : Sổ nạo hút thai và kế hoạch hóa mái ấm gia đình .
Sổ A6 / YTCS : Sổ theo dõi nguyên do tử trận .
Sổ A7 / YTCS : Sổ phòng chống bệnh sốt rét .
Sổ A8 / YTCS : Sổ theo dõi bệnh nhân tinh thần .
Sổ A9 / YTCS : Sổ quản trị bệnh nhân lao .
Sổ A10 / YTCS : Phiếu theo dõi bệnh phong .

Các sổ ghi chép bắt đầu của trạm y tế xã là nguồn cung cấp thông tin thường xuyên, quan trọng. Dựa vào các số liệu từ các sổ sách ghi chép bắt đầu này để tính những chỉ tiêu thống kê cơ bản pháp luật cho y tế cơ sở. Do vậy mỗi trạm y tế cần phân công cụ thể nghĩa vụ và trách nhiệm cho cán bộ ghi chép vừa đủ những thông tin hàng ngày và tổng hợp báo cáo theo pháp luật chung.
Phải căn cứ vào Quy chế thống kê mà Bộ Y tế đã phát hành để đo lường và thống kê đúng những chỉ tiêu y tế ở tuyến cơ sở. Mỗi chỉ tiêu y tế phải xác định rõ tử số và mẫu số là gì, tiến trình thời gian thu thập số liệu.
Hướng dẫn sử dụng báo cáo thống kê y tế xã
Báo cáo thống kê y tế xã theo 7 biểu đã được Bộ Y tế phát hành như sau :

Biểu 1: Dân số và sinh tử. Nguồn số liệu khai thác từ sổ đẻ A4, sổ tử vong A6 và số liệu thống kê của ủy ban nhân dân xã. Kỳ báo cáo là 12 tháng.

Biểu 2: Kinh phí, cán Bộ Y tế, cơ sở trang thiết bị tại trạm. Nguồn số liệu khai thác từ danh sách cán bộ của trạm, chứng từ thu chi, báo cáo của y tế thôn. Kỳ báo cáo kinh phí hoạt động tại trạm hàng quý (3,6,9 và 12 tháng), báo cáo cán Bộ Y tế là 6 – 12 tháng.

Biểu 3: Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em. Nguồn số liệu khai thác từ sổ tiêm chủng A2.1, A2.2, sổ đẻ A4, sổ tử vong A6. Kỳ báo cáo hàng quý (3,6,9 và 12 tháng).

Biểu 4: Bảo vệ sức khỏe bà mẹ và kế hoạch hoá gia đình. Nguồn số liệu khai thác từ sổ khám bệnh A1, sổ khám thai A3, sổ đẻ A4, sổ nạo hút thai và KHHGD A5. Kỳ báo cáo hàng quý (3,6,9,12 tháng).

Biểu 5: Hoạt động khám chữa bệnh. Nguồn số liệu từ sổ khám A1. Kỳ báo cáo hàng quý (3,6,9,12 tháng).

Biểu 6: Hoạt động phòng bệnh. Nguồn số liệu từ số A7, A8, A9, Phiếu A10, chương trình HIV/AIDS, thống kê UBND xã. Kỳ báo cáo hàng quý (3,6,9,12 tháng).

Biểu 7: Các bệnh dịch lây và các bệnh quan trong: Nguồn số liệu từ sổ khám bệnh A1 và sổ tử vong A6. Kỳ báo cáo hàng quý (3,6,9,12 tháng).

Hướng dẫn sử dụng báo cáo thống kê y tế quận, huyện
Theo pháp luật của Bộ Y tế, báo cáo thống kê y tế quận huyện theo định kỳ gồm 15 biểu, trong đó báo cáo hàng quý từ biểu 9 đến biểu 15. Báo cáo 6 tháng với những biểu 5,6,7 và biểu 9 đến biểu 15. Báo cáo cả năm với tổng thể 15 biểu .

Biểu 1: Thông tin về dân số, hành chính và cơ sở trạm y tế xã phường. Nguồn số liệu từ cục thống kê tỉnh thành phố, phòng thống kê huyện, báo cáo của huyện. Kỳ báo cáo 12 tháng.

Biểu 2: Thông tin về sinh tử. Nguồn số liệu từ báo cáo xã, phòng thống kê xã, huyện. Kỳ báo cáo 12 tháng.

Biểu 3: Tình hình thu chi ngân sách của ngành y tế địa phương. Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính của bệnh viện huyện, đối chiếu với phòng tài chính huyện. Kỳ báo cáo 12 tháng.

Biểu 4: Tình hình thu chi ngân sách của y tế xã. Nguồn số liệu từ biểu 2, phần 1 của báo cáo xã. Kỳ báo cáo 12 tháng.

Biểu 5: Tình hình cơ sở y tế và giường bệnh. Nguồn số liệu từ báo cáo đơn vị trực thuộc và xã. Kỳ báo cáo 6 tháng và 12 tháng.

Biểu 6: Tình hình nhân lực y tế toàn huyện. Nguồn số liệu từ báo cáo xã và đơn vị trực thuộc trung tâm y tế huyện. Kỳ báo cáo 6 và 12 tháng.

Biểu 7: Tình hình sản xuất kinh doanh dược của huyện. Nguồn số liệu từ báo cáo xã, hiệu thuốc huyện, báo cáo khoa dược bệnh viện. Kỳ báo cáo 6 và 12 tháng.

Biểu 8: Tình hình trang thiết bị y tế của địa phương. Nguồn số liệu từ báo cáo thống kê y tế xã, báo cáo bộ phận quản lý trang thiết bị của bệnh viện huyện. Kỳ báo cáo 12 tháng.

Biểu 9: Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em. Nguồn số liệu từ báo cáo thống kê y tế xã, báo cáo khoa Sản, Nhi, của bệnh viện huyện, báo cáo của các chương trình: Tiêm chủng mở rộng, Bảo vệ Bà mẹ Trẻ em và Kế hoạch hoá gia đình. Kỳ báo cáo theo từng quý (3,6,9,12 tháng).

Biểu 10: Tình hình chăm sóc sức khỏe bà mẹ. Nguồn số liệu từ báo cáo thống kê y tế xã, khoa Sản bệnh viện huyện, phối hợp chương trình Bảo vệ Bà mẹ Trẻ em cục thống kê tỉnh, thành phố, phòng thống kê huyện, báo cáo của huyện. Kỳ báo cáo theo quý (3,6,9,12 tháng).

Biểu 11: Thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình. Nguồn số liệu từ báo cáo thống kê y tế xã, khoa Sản bệnh viện, đội sinh đẻ kế hoạch. Kỳ báo cáo theo từng quý (3,6,9,12 tháng).

Biểu 12: Công tác khám chữa bệnh và dịch vụ y tế. Nguồn số liệu từ bệnh viện huyện và báo cáo thống kê trạm y tế xã. Kỳ báo cáo theo từng quý (3,6,9,12 tháng).

Biểu 13: Thực hiện công tác phòng bệnh. Nguồn số liệu từ báo cáo bệnh viện huyện, báo cáo thống kê y tế xã. Kỳ báo cáo theo từng quý (3,6,9,12 tháng).

Biểu 14: Các bệnh lây và các bệnh quan trọng. Nguồn số liệu từ báo cáo bệnh viện huyện, báo cáo thống kê y tế xã. Kỳ báo cáo theo từng quý (3,6,9,12 tháng).

Biểu 15: Tình hình bệnh tật, tử vong tại bệnh viện theo ICD10. Nguồn số liệu từ bệnh viện huyện. Kỳ báo cáo theo từng quý (3,6,9,12 tháng).

Hướng dẫn sử dụng báo cáo thống kê y tế tỉnh, thành phố
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, báo cáo  thống kê y tế tỉnh, thành phố dùng cho những Sở Y tế tỉnh, thành phố gồm 16 biểu,

Biểu 10 đến biểu 16 báo cáo giải trình hàng quý .
Biểu 1,2,6,7, và biểu từ 10 đến 16 báo cáo giải trình 6 tháng .
Cáo cáo cả năm với tổng thể 16 biểu .
Thời gian nhận báo cáo : từ ngày 15 đến 20 đầu quý tiếp theo .
Nơi báo cáo: Phòng kế hoạch những Sở Y tế tỉnh, thành phố .
Nơi nhận báo cáo: Bộ phận Thống kê y tế và Tin học, Vụ kế hoạch-Tài chính Bộ Y tế .

Các biểu báo cáo thống kê của tỉnh, thành phố tương tự như như biểu báo cáo thống kê của huyện, Quận, trừ tỉnh có thêm biểu 8 báo cáo về tỉnh hình giảng dạy cán Bộ Y tế do Trường Trung học Y tế tỉnh, thành phố và phòng tổ chức thực hiện cán bộ của Sở Y tế báo cáo. Biểu báo cáo thống kê của Sở Y tế tỉnh, thành phố được tổng hợp từ báo cáo thống kê của những huyện, Quận trong tỉnh, thành phố và những đơn vị y tế thường trực như những bệnh viện, những trạm chuyên khoa.
Để chỉ huy công tác trong toàn ngành, Bộ Y tế cần có vừa đủ số liệu thống kê báo cáo một cách hệ thống và đồng điệu từ những Trạm y tế xã / phường lên Phòng y tế huyện, Quận, từ Phòng y tế huyện / Quận lên Sở Y tế và từ Sở Y tế lên Bộ Y tế. Yêu cầu những thống kê báo cáo phải đúng thời gian pháp luật, theo đúng biểu mẫu và ghi chép vừa đủ thông tin .

Một số yêu cầu với người thu thập và xử lý thông tin

Để bảo vệ thông tin thực sự là huyết mạch của công tác quản lý thì những cán bộ cung cấp, giải quyết và xử lý thông tin phải là những người có trình độ về công tác thống kê báo cáo, hiểu rõ vai trò của hệ thống thống kê báo cáo trong ngành y tế. Những cán bộ này phải hiểu rõ được vai trò quan trọng của việc cung ứng những thông tin chính xác, không thiếu, kịp thời cho những nhà quản lý ra quyết định. Trung thực, tỉ mỉ, thận trọng, chính xác là những đức tính cơ bản cần có của người thu thập, giải quyết và xử lý thông tin. Các cán bộ làm công tác thu thập, giải quyết và xử lý thông tin cần được những cơ sở y tế lựa chọn phù hợp và phân công nghĩa vụ và trách nhiệm rõ ràng. Họ phải được giảng dạy trình độ nhiệm vụ thường xuyên và được tạo những điều kiện kèm theo cần thiết để bảo đảm thực hiện xong trách nhiệm của mình .
Tóm lại : Quản lý tốt thông tin y tế là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý y tế, góp phần tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác quản lý y tế ở mọi tuyến.

Đánh giá của bạn
Các bạn nếu không nghe được audio, vui lòng gửi thông báo ở phần bình luận bên dưới. Ad sẽ chỉnh sửa trong thời gian sớm nhất, thanks các bạn nhiều nhiều !

Cấp báo đển quý bạn đọc. Hiện nay, Hẻm cũng đang cũng đang rất cần chút chi phí để duy trì website này, để duy trì kho sách nói quý báu miễn phí cho mọi người, nhất là các bạn trẻ, học sinh, sinh viên. vẫn nghe mỗi ngày.

- - - - - - - - - -

Nhưng quý bạn cũng biết đấy, chúng tôi còn không muốn có không gian quảng cáo nhỏ nào (trừ khi quá bế tắc), mà chủ yếu nương nhờ vào sự hào phóng của những cá nhân như bạn để trả tiền cho các dự án máy chủ, nhân viên và bảo quản dữ liệu, những cuộc tấn công mạng mỗi ngày. Những tặng phí của quý bạn dù nhỏ hay lớn đều cực kỳ ý nghĩa với anh em chúng tôi, thực sự rất lớn, rất có ý nghĩa.

Xem chi tiết dòng tâm sự từ Admin Hẻm Radio, và những kêu gọi khẩn thiết để duy trì website, và Donate tại đây.

Đăng ký
Thông báo để xem
guest
0 Bình Luận
Inline Feedbacks
Xen tất cả bình luận
Back to top button